Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, bên cạnh những thuận lợi là cơ bản, Tổng công ty gặp không ít khó khăn, thách thức. Đó là, các mỏ do Tổng công ty quản lý, khai thác phân tán, địa chất phức tạp, quy mô nhỏ, trữ lượng ít, chất lượng, phẩm cấp than ở mức thấp, khai trường hẹp, hệ số bóc đất đá cao, cung độ vận chuyển và cao trình đổ thải lớn. Không những thế, các mỏ hầm lò khai thác ngày càng xuống sâu, dưới các bãi thải, khu vực khai thác cũ, giáp với các mỏ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn, như: bục nước, cháy nổ khí mê tan, cháy mỏ, sập, đổ lò, v.v. Trước thực trạng đó, những năm qua, lãnh đạo, chỉ huy Tổng công ty đã chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thu nhập cho người lao động, bảo đảm an toàn môi trường; trong đó, đổi mới, ứng dụng công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật (SKCTKT), hợp lý hóa sản xuất là khâu đột phá, giải pháp quan trọng hàng đầu.
Để giải pháp này đi vào thực tế, trước hết, Tổng công ty quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị, văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác khoa học - công nghệ (KHCN). Trên cơ sở đó, xây dựng, ban hành Quy chế quản lý hoạt động KHCN. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để các đơn vị thành viên chủ động, linh hoạt trong tổ chức sản xuất; tăng cường phối hợp với các chuyên gia, đơn vị tư vấn nghiên cứu, đổi mới dây chuyền công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Đồng thời, khuyến khích đội ngũ cán bộ, kỹ sư, thợ tay nghề cao tích cực nghiên cứu, ứng dụng KHCN, phát huy SKCTKT, hợp lý hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, phòng ngừa rủi ro, tai nạn, thân thiện với môi trường. Để đạt hiệu quả, Tổng công ty chú trọng xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng con người theo hiệu quả công việc, phát huy tốt khả năng, sở trường với phương châm "việc chọn người", phân công đúng người, đúng việc. Hằng năm, Tổng công ty yêu cầu các cơ quan, đơn vị đăng ký đề tài nghiên cứu KHCN, SKCTKT; từ đó, xem xét phê duyệt, đầu tư triển khai thực hiện. Với cách làm này, những năm qua, Tổng công ty đã nghiên cứu, phối hợp nghiên cứu, ứng dụng thành công hàng chục tiến bộ KHCN, SKCTKT trên các lĩnh vực, như: cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ khai thác, đào chống lò, thông gió, thoát nước, phòng ngừa bục nước, vận tải, gia công chế tạo, cải tiến máy móc, thiết bị… mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện môi trường, điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn cho người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thực hiện tốt mục tiêu "Đơn vị ít người, năng suất cao, trả lương cao".
Khai thác mỏ lộ thiên tại Công ty Khai thác khoáng sản (Tổng công ty Đông Bắc). Ảnh: CTV
Xuất phát từ yêu cầu, đặc thù khai thác than ở từng khu mỏ, Tổng công ty chủ trương áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại (tiến hành cơ giới hóa từng phần) phù hợp với điều kiện địa chất mỏ vỉa, coi đây là "đòn bẩy" trong quá trình khai thác than. Với khai thác mỏ lộ thiên, Tổng công ty ứng dụng trình tự khai thác, vận chuyển, đổ thải hợp lý cho từng khu vực nhằm phát huy vai trò, tính năng của các trang, thiết bị trong sản xuất, như: bố trí các tuyến hào vận tải bảo đảm không gây ách tắc sản xuất, tăng năng suất vận chuyển; bố trí trình tự khai thác các diện sản xuất hợp lý, bảo đảm sản lượng than, giảm cung độ vận chuyển đất đá tại các mỏ lộ thiên. Cùng với đó, để hạn chế xử lý bùn thải tại các moong khai thác, Tổng công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc tạo nhiều moong tạm thứ cấp trên các diện khai thác, tuyến hào vận tải, tuyến tầng nhằm phân luồng thoát nước, lắng đọng bùn thải. Đặc biệt, do đặc điểm địa chất các mỏ tại khu vực này thuộc vùng tụ thủy, lượng nước ẩn chứa phía dưới địa tầng lớn nên Tổng công ty đã áp dụng công nghệ bơm nước trong lỗ khoan, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc nổ chịu nước, vừa bảo đảm an toàn, vừa tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất hàng chục tỷ đồng/năm.
Tổng công ty Đông Bắc đã triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thu nhập cho người lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
Khai thác hầm lò là công việc vô cùng nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Chính vì vậy, Tổng công ty triển khai ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, như: Áp dụng hệ thống lò chợ xiên chéo tại các vỉa có độ dốc lớn; sử dụng sơ đồ công nghệ lò chợ 1.0.0 và 1.0.1 vào khai thác, không để lại trụ bảo vệ; áp dụng công nghệ giàn chống mềm ZRY và giàn mềm cơ khí trong khai thác lò chợ xiên chéo thay thế cho công nghệ khấu chống thủy lực đơn, lò dọc vỉa phân tầng, bảo đảm an toàn trong khai thác, tăng khả năng thu hồi than nóc, than trụ, tăng năng suất lao động, giảm mét lò đào, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, Tổng công ty đưa máy khấu một tang vào khai thác lò chợ có chiều dày vỉa mỏng tại vỉa 10T giúp tăng năng suất lao động hơn 1,9 lần so với khấu thủ công, bảo đảm thu hồi tối đa tài nguyên; áp dụng thử nghiệm công nghệ khai thác lò chợ bán cơ giới hóa sử dụng máy khấu một tang MG125/150-WD chống giữ lò chợ GTL1600/16/24MK đạt kết quả tốt.
Công ty Khe Sim (Tổng công ty Đông Bắc) đưa công nghệ giàn chống mềm ZRY vào khai thác than hầm lò. Ảnh: CTV
Thực hiện phương châm "An toàn thứ nhất, sản xuất thứ hai", Tổng công ty đã có nhiều chủ trương, giải pháp chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Các đơn vị thực hiện nghiêm quy trình, quy định trong sản xuất; làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức, ý thức tự giác trong công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ cho cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động. Chủ động bảo đảm đủ lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất hậu cần, kỹ thuật theo phương châm "4 tại chỗ". Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào nhận diện, cảnh báo, phát hiện, xử lý kịp thời nguy cơ mất an toàn trong sản xuất, góp phần giảm thiểu các vụ tai nạn, sự cố lao động so với trước đây. Đáng chú ý, Tổng công ty đã triển khai có hiệu quả các giải pháp thông gió hợp lý, nhất là ứng dụng phần mềm Vensim, Kzamazu vào tính toán, quản lý thông gió mỏ, giúp rút ngắn thời gian thi công các đường lò khai thông, đẩy nhanh tiến độ ra than của các diện khai thác, tăng năng suất và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Ngoài ra, Tổng công ty còn vận hành thành công các trạm giám sát khí mỏ tập trung tự động phục vụ việc quản lý, điều hành; vận hành hệ thống camera giám sát hoạt động tời trục chở người trên giếng nghiêng, quản lý xe than bằng hệ thống định vị GPGS, v.v.
Với quan điểm phát triển sản xuất, kinh doanh phải đi đôi với bảo vệ môi trường, Tổng công ty đã đầu tư lắp đặt hệ thống băng tải tự hành khép kín vận chuyển than từ kho chế biến ra tới bến cảng, không để bụi, than rơi vãi, vừa tiết kiệm chi phí, nhân công lao động, phương tiện, vừa bảo vệ môi trường. Tổng công ty còn lắp đặt, vận hành hệ thống quan trắc nước thải tự động với 14 trạm quan trắc liên tục truyền các số liệu, như lưu lượng (đầu vào, đầu ra), nhiệt độ, pH, COD, Fe, Mn... về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh để các cơ quan chức năng theo dõi, đánh giá lượng nước xả thải.
Năm 2020, lần đầu tiên Tổng công ty Đông Bắc khai thác vượt mốc 6,6 triệu tấn than nguyên khai, duy trì trên 7 triệu tấn từ 2021 đến nay; năm 2023 dự kiến tiêu thụ trên 10,8 triệu tấn than các loại, doanh thu đạt 27.668 tỷ đồng, thu nhập bình quân gần 20 triệu đồng/người/tháng.
Bằng các giải pháp quyết liệt, đồng bộ trong thực hiện khâu đột phá nghiên cứu, đổi mới, ứng dụng công nghệ, phát huy SKCTKT vào sản xuất đã góp phần nâng cao sản lượng khai thác than của Tổng công ty trong những năm gần đây. Năm 2020, đánh dấu lần đầu tiên Tổng công ty khai thác vượt mốc 6,6 triệu tấn than nguyên khai; năm 2021, 2022 khai thác được gần 7,3 triệu tấn than/năm, cao nhất kể từ khi thành lập đơn vị. Năm 2023, dự kiến Tổng công ty duy trì sản lượng khai thác than nguyên khai, tiêu thụ trên 10,8 triệu tấn than các loại, doanh thu đạt 27.668 tỷ đồng, thu nhập bình quân của người lao động đạt gần 20 triệu đồng/người/tháng.
Phát huy kết quả đạt được, thời gian tới, Tổng công ty Đông Bắc tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hiện đại hóa công đoạn sản xuất phù hợp, nâng cao mức độ an toàn, cải thiện điều kiện làm việc, khai thác tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên. Trọng tâm vào triển khai thực hiện các đề án, dự án, hạ tầng… theo Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ nhằm ổn định sản xuất và góp phần đảm bảo đủ than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện, các tổ chức, hộ tiêu thụ và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 ngay từ quy trình khoan thăm dò, nắm chắc các biến động địa chất trong lòng đất, quan sát được vỉa than qua mô hình 3D; nghiên cứu thử nghiệm thiết bị cơ giới hóa trong các công đoạn đào lò và khai thác than phù hợp với quy mô, công suất các mỏ hầm lò, v.v. Tăng cường phối hợp với các đơn vị của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến kỹ thuật mỏ, nhất là việc đổ thải, thoát nước các mỏ lộ thiên để chung tay duy trì sản xuất an toàn, ổn định, hiệu quả, xây dựng Tổng công ty Đông Bắc trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong sản xuất, chế biến, kinh doanh than, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
Đại tá ĐỖ MẠNH KHẢM
Tổng Giám đốc Tổng công ty Đông Bắc