Đất quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng có diện tích tương đối lớn, phân bố ở 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, như: được Nhà nước giao đất; tiếp quản chế độ cũ; một số khu đất hồ sơ pháp lý còn thiếu, ranh giới, mốc giới không rõ ràng (nhất là đất sân bay dã chiến, thao trường huấn luyện, trường bắn…). Thực tế những năm qua, công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng trong toàn quân nói chung và Tổng cục Công nghiệp quốc phòng (CNQP) nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, một số hạn chế chậm được khắc phục, nhất là việc tự ý sử dụng đất quốc phòng vào hoạt động kinh tế; chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan và đơn vị chưa được phân định rõ ràng; quá trình đề nghị địa phương giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng sang mục đích khác còn lúng túng. Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, ngày 2/7/2017, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 157/2017/TT-BQP quy định về quản lý, sử dụng đất vào mục đích quốc phòng.
Nội dung thông tư nêu rõ, việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản: Đất quốc phòng phải được lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành; thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích sử dụng đã được xác định tại quyết định giao đất, quyết định vị trí đóng quân; sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm ảnh hưởng đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng sang mục đích khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quốc phòng.
Thời qian qua, Thanh tra Tổng cục CNQP đã tiến hành 3 cuộc thanh tra, kiểm tra đối với 7 đơn vị về công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng. Qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế; giúp lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng.
Từ các nguyên tắc trên cho thấy, đất quốc phòng phải được lập quy hoạch, kế hoạch. Việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng phải chặt chẽ, đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm; quá trình chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng sang mục đích khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Chính phủ phê duyệt, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quốc phòng của đơn vị.
Để đảm bảo việc sử dụng đất quốc phòng đúng quy định của pháp luật, Thông tư số 157 cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 12 Luật Đất đai (năm 2013) và cụ thể hóa một số hành vi bị nghiêm cấm, như: tự ý sử dụng đất quốc phòng đang quản lý vào các mục đích trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyết định giao đất hoặc quyết định đóng quân của cấp có thẩm quyền; chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng sang mục đích khác trái với quy định của pháp luật; tự ý cho thuê, cho mượn đất làm kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; dùng quyền sử dụng đất để thế chấp, góp vốn liên doanh, liên kết, hợp tác làm kinh tế; khai thác đất, đá, tài nguyên trong lòng đất làm biến dạng địa hình hoặc tận thu các tài nguyên tự nhiên khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
Khu vực đất quốc phòng của Nhà máy Z111. Ảnh: CTV
Ngoài ra, Thông tư còn quy định rõ căn cứ, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng; chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng giao cho các bộ, ngành, địa phương; chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng để xây dựng nhà ở cho cán bộ quân đội; chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất để tạo nguồn vốn thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao; quản lý, sử dụng đất quốc phòng vào hoạt động kinh tế kết hợp với thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân, vị trí công trình; quyết định vị trí đóng quân; quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phân khu chức năng sử dụng đất; chuyển giao đất quốc phòng giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; đăng ký đất đai, đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hòa giải, giải quyết tranh chấp, lấn chiếm đất quốc phòng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng.
Hiện, Tổng cục CNQP được giao quản lý 137 điểm đất quốc phòng; trong đó có 104 điểm đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 90 điểm đất đã có quyết định vị trí đóng quân của Bộ Tổng Tham mưu.
(Nguồn: Thanh tra Tổng cục CNQP)
Là đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Tổng cục CNQP hiện đang được giao quản lý 137 điểm đất quốc phòng. Quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 157/2017/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Đảng ủy Tổng cục CNQP đã ban hành Nghị quyết chuyên đề số 402-NQ/ĐU ngày 23/2/2017 về lãnh đạo công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, Tổng cục đã ban hành các quyết định, kế hoạch liên quan đến nội dung này, như: Quyết định số 1707/QĐ-CNQP và 1708/QĐ-CNQP, quy định Bộ Tham mưu được giao quản lý quy hoạch đất quốc phòng; Cục Hậu cần được giao đăng ký quyền sử dụng đất; quản lý ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất; xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển giao quản lý đất quốc phòng giữa các đơn vị hoặc khi chuyển đất sang mục đích sử dụng khác; giải quyết các tranh chấp đất quốc phòng. Kế hoạch số 2642/KH-CNQP, triển khai thực hiện Nghị quyết số 402 của Đảng ủy Tổng cục lãnh đạo công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Công văn số 4557/CNQP-TM về tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng; Công văn số 5571/CNQP-TM về thực hiện kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương về công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng vào hoạt động kinh tế... Cục Hậu cần đã ban hành công văn hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng cục triển khai một số nội dung quản lý hồ sơ về đất đai; quản lý ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bàn giao các khu gia đình quân đội ra địa phương quản lý. Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật Tổng cục tổ chức nhiều buổi học tập trung các chuyên đề pháp luật cho cơ quan Tổng cục và các đơn vị, trong đó có chuyên đề “Nội dung cơ bản của Thông tư số 157/2017/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, sử dụng đất vào mục đích quốc phòng”.
Cùng với đó, Tổng cục CNQP đã chỉ đạo các đơn vị kiểm tra, rà soát và hoàn thiện hồ sơ đất theo quy định; sử dụng đúng mục đích; tăng cường kiểm tra, quản lý đất quốc phòng được giao; đẩy nhanh tiến độ bàn giao khu gia đình ra địa phương quản lý; định kỳ tổ chức, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng và làm việc với địa phương đối với diện tích đất bị cấp chồng, lấn chiếm hoặc tranh chấp. Trong đó, Thanh tra Tổng cục CNQP đã tiến hành 3 cuộc thanh tra, kiểm tra đối với 7 đơn vị về công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng. Qua thanh tra, kiểm tra đã đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế; giúp lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng. Từ đó, chủ động tham mưu đề xuất với Thủ trưởng Tổng cục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị khắc phục những thiếu sót, tồn tại, hạn chế phát sinh thành những vụ việc phức tạp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của Tổng cục trong công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng. Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, Thủ trưởng Tổng cục; sự chủ động, tích cực của các cơ quan chức năng, công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng trong Tổng cục CNQP thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện, Tổng cục có 104 điểm đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 90 điểm đất đã có quyết định vị trí đóng quân của Bộ Tổng Tham mưu.
Thời gian tới, để tiếp tục triển khai hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng ở Tổng cục CNQP, cần thực hiện các giải pháp chính sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Thủ trưởng Tổng cục CNQP trong công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng. Đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt nghiêm các văn bản, quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng, nhất là nội dung của Thông tư số 157 đến các cơ quan, đơn vị trong Tổng cục; qua đó, nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật, quản lý và sử dụng đất quốc phòng đúng mục đích.
Hai là, tiếp tục rà soát, nắm chắc hiện trạng và nhu cầu sử dụng đất quốc phòng; chú trọng công tác lập kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất quốc phòng. Các điểm đất chuyển đổi và chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng cần được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy trình, thủ tục quy định của pháp luật; kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh, không để xảy ra tranh chấp, lấn chiếm.
Ba là, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi đóng quân tiếp tục rà soát, kiểm tra, thường xuyên bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý, bổ sung ranh giới, mốc giới, diện tích trên thực địa của từng điểm đất quốc phòng được giao quản lý, phấn đấu tăng số điểm, diện tích đất quốc phòng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Với những biện pháp đồng bộ, phù hợp, tin tưởng rằng, công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng trong Tổng cục sẽ phát huy được hiệu quả thiết thực, góp phần xây dựng Tổng cục CNQP vững mạnh toàn diện, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Đại tá ĐỖ MINH HOAN
Phó chánh Thanh tra Tổng cục CNQP