Những vũ khí hiện đại của Nam Phi

3/31/2020 3:30:06 PM
0:00:00
Giọng Nữ
Lượt xem: 16

CNQP&KT - Nhờ sớm có chiến lược và sự đầu tư bài bản, Nam Phi đã xây dựng được nền công nghiệp quốc phòng vững mạnh, tự chủ trong sản xuất nhiều loại vũ khí, trang bị hiện đại. Tập đoàn Denel là một trong những doanh nghiệp quốc phòng chủ lực của Nam Phi, có thế mạnh trong nghiên cứu, chế tạo các loại pháo mặt đất, máy bay trinh sát không người lái (UAV), vũ khí điều khiển chính xác...

Dưới đây là một số loại vũ khí, trang bị tiêu biểu do Tập đoàn Denel sản xuất.

THÁP PHÁO LCT-12,7-LIW

Được đánh giá là một trong những loại tháp pháo hiện đại nhất trang bị cho xe bọc thép chở quân, tháp pháo này chỉ cần một pháo thủ vận hành bằng cơ học, sử dụng dòng điện 1 chiều 24 vôn. Tháp được trang bị: ống ngắm ban ngày và ban đêm, máy đo bức xạ la-de có bộ phận bảo đảm an toàn cho mắt, súng máy 12,7 mm (300 viên đạn), súng máy đồng trục 7,62mm (600 viên đạn), 4 súng phóng lựu đạn khói 81mm. Súng được gắn vào một giá đỡ hình tròn đường kính 900mm. Tháp pháo có trọng lượng 750kg, được thiết kế bằng các tấm thép hàn lại với nhau, bề mặt phía trước có khả năng chống được đạn bọc thép 12,7mm. Toàn bộ tháp pháo có thể chống được đạn xuyên vỏ thép 7,62mm.

THÁP PHÁO LCT - 30

Đây là loại tháp pháo được thiết kế theo dạng mô-đun, có thể tương thích với nhiều loại xe chiến đấu. Tháp pháo được trang bị mạng thông tin tốc độ cao dùng cho hệ thống chỉ huy hỏa lực; hệ thống quan sát ngày,đêm cho pháo thủ và người chỉ huy...; trang bị pháo LIW 35mm Emak (sử dụng đạn tiêu chuẩn của NATO 35x228mm) hoặc pháo ATK 30mm MK44 Bushmaster (sử dụng đạn tiêu chuẩn NATO 30x173mm), tốc độ bắn 120 phát/phút. Ngoài ra, LCT 30 còn được trang bị súng máy đồng trục 7,62mm; 8 súng phóng lựu đạn khói 81mm theo tiêu chuẩn NATO. Pháo thủ sử dụng các kính phóng đại có tầm quan sát 220o; chỉ huy sử dụng kính phóng đại có tầm quan sát 360o. Tháp pháo được trang bị máy đo bức xạ la-de có bộ phận an toàn cho mắt với khoảng cách đo lên tới 9.900m và độ chính xác là 5m. Ngoài ra, tháp pháo còn được trang bị hệ thống kiểm soát hỏa lực có thể bắn trong hành tiến, tìm diệt và bắn ban đêm với các bộ cảm biến khí tượng học, cảm biến độ nghiêng; hệ thống chỉ huy, kiểm soát và thông tin; hệ thống điều khiển và quản lý tác chiến…

Tháp pháo LCT - 30.   Ảnh: Internet

THÁP PHÁO NÉN LCT-40

LCT-40 là tháp pháo được bọc thép có sức mạnh hỏa lực liên tục, có khả năng tác chiến cả ngày và đêm, thời gian phản ứng nhanh, sử dụng được 2 loại đạn, sử dụng dòng điện một chiều 24 vôn. Tháp pháo có khả năng chống lại đạn chống bọc thép 7,62mm ở mọi hướng từ khoảng cách 100m, có trọng lượng khoảng 800kg. Hệ thống vũ khí gồm: súng phóng lựu tự động 40mm với cơ số đạn sẵn sàng là 160 viên; 4 súng phóng lựu đạn khói 81mm hoặc 6 súng phóng lựu đạn khói 76mm. Tháp pháo sử dụng ống ngắm la-de dùng cho bắn gián tiếp cả ban ngày và ban đêm có độ phóng đại 5x, kính viễn vọng có độ phóng đại 1x, được trang bị máy đo bức xạ la-de.

HỆ THỐNG THÁP PHÁO T6 CỠ NÒNG 52X155

T6 được tích hợp hệ thống chỉ huy, kiểm soát, thông tin liên lạc, máy tính và tình báo (C4I), có hệ thống triển khai pháo và nạp đạn hoàn toàn tự động, thiết bị định hướng quán tính và định vị toàn cầu. Vũ khí chính là pháo 52x155mm, tầm bắn đối với đạn đủ cỡ (Erfb) là trên 30km, với đạn Erfb cải tiến giảm lực cản sau đầu đạn là 40km và với đạn tầm xa tăng cường vận tốc V-lap là trên 55km. T6 có khả năng tương thích với tất cả các loại đạn 155mm; tốc độ bắn 8 - 40 phát/phút với tất cả các loại lượng nổ; tốc độ bắn theo loạt là 3 phát trong 15 giây và tốc độ bắt liên tục là 20 phát/phút; khả năng bắn thẳng lên tới 3.000m.

Pháo có cơ chế nạp đạn hoàn toàn tự động, lượng đạn có sẵn trên tháp pháo là 40 viên; thời gian tái nạp đạn là 10 phút; thời gian phản ứng là 10 giây cho phát bắn đầu tiên.Tháp pháo có lớp vỏ thép chống được đạn 7,62mm ở tầm bắn thẳng từ tất cả các hướng; được trang bị 4 súng phóng lựu đạn khói 81mm, có thể được trang bị hệ thống chống vũ khí hạt nhân, hóa học và sinh học.

MÁY BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI SKUA

Skua là máy bay không người lái dẫn đường, chỉ thị mục tiêu tốc độ cao, được thiết kế mô phỏng các máy bay tiêm kích và tiêm kích/bom. Máy bay có tốc độ tối đa 0,86M ở độ cao 10.000m; tầm hoạt động200km; độ cao hoạt động lý thuyết từ 10m đến 10.700m; thời gian hoạt động 85 phút ở độ cao 10.000m và tốc độ 0,75M. Máy bay có thân hình mỏng, được làm hoàn toàn từ vật liệu tổng hợp, với sải cánh 3,57m và thân dài 6m. Dưới cánh có móc treo giá và thiết bị nặng tới 160kg. Về đặc điểm chiến thuật, Skua có những ưu điểm quan trọng như thông tin liên lạc chính xác cao, dễ triển khai và thu hồi; có khả năng mang thiết bị tải trọng lớn và thực hiện các nhiệm vụ được lập trình trước.

Máy bay không người lái Skua.  Ảnh: Internet

Máy bay được sử dụng trong một phi đội gồm 4-8 chiếc, cùng với hệ thống phóng, trạm điều khiển di động và các thiết bị hỗ trợ đặt trên mặt đất. Trong đó, bệ phóng tương đối gọn nhẹ, cho phép triển khai nhanh chóng, dễ dàng, bao gồm cả thiết bị tự nạp điện và tiện nghi khởi động động cơ. Trạm điều khiển mặt đất di động GCS là nơi lắp đặt các giao diện kiểm soát, thiết bị đo đạc, điều khiển từ xa để điều khiển máy bay. Việc xác định vị trí máy bay được thực hiện nhờ thiết bị phản hồi tại hệ thống định vị của máy bay. Một bộ GCS có thể cùng lúc kiểm soát, điều khiển được 2 máy bay Skua.

Toàn bộ hệ thống có thể chuyên chở dễ dàng, được triển khai trong vòng chưa đầy một ngày và không đòi hỏi phải có thiết bị định tầm quá phức tạp. Sau khi được phóng lên, toàn bộ đường bay được điều khiển bằng các lệnh vô tuyến và liên lạc đo xa từ máy bay đến trạm điều khiển. Máy bay Skua cũng có thể thực hiện nhiệm vụ bay tự động theo một chương trình lập sẵn, được thu hồi nhờ một hệ thống dù và hạ cánh theo phương nằm ngang. Máy bay cũng có thể hạ cánh được cả trên mặt nước.

MÁY BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI BATELEUR

Đây là loại máy bay chuyên dùng, có khả năng thực hiện trinh sát ban ngày và ban đêm (bằng điện tử, quang học và hồng ngoại); trung chuyển thông tin đường không; chỉ thị mục tiêu và dẫn đường bằng la-de; tuần tra trên biển, trên bộ và hỗ trợ các hoạt động tìm kiếm cứu nạn; trinh sát chiến trường, hỗ trợ điều khiển hỏa lực pháo binh; đánh giá tổn thất trên chiến trường…

Máy bay được chế tạo bằng vật liệu tổng hợp, sử dụng động cơ Rotax 914, Sabaru EA-82T; gồm 3 cánh quạt đường kính 1,7m; có sải cánh 15m; khối lượng cất cánh tối đa 1.000kg; tải trọng đến 200kg; cự ly cất cánh tối đa 395m; tốc độ tối đa 250 km/giờ; thời gian hoạt động từ 18 đến 24 giờ; chế độ cất, hạ cánh tự động, trên đường băng lát phẳng.Bateleur được trang bị thiết bị trinh sát điện tử - hồng ngoại - quang học Argos-410 E/O và IR; thiết bị trinh sát điện tử - hồng ngoại - quang học Goshawk-350 E/O và IR; bộ chỉ thị mục tiêu bằng la-de; thiết bị trinh sát điện tử ELINT và ra-đa tiêu cự mở.

MÁY BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI SERAPH

Đây là loại máy bay không người lái tốc độ cao, tàng hình, có khả năng hoạt động ở tầm thấp, thực hiện các nhiệm vụ trinh sát và tự động tập kích đường không. Seraph có chiều dài 5.700mm, chiều cao thân 700mm, sải cánh 3.000mm, tốc độ tối đa 0,85M ở độ cao 10.000m, bán kính hoạt động tối đa 1.300km, trần bay từ 10m đến 12.000m.

Máy bay Seraph thực hành tác chiến theo phi đội gồm 3-6 chiếc. Trạm điều khiển mặt đất có các thiết bị vận hành, giao diện kiểm soát, các thiết bị điều khiển và đo đạc từ xa. Việc xác định vị trí của máy bay được thực hiện nhờ thiết bị phản hồi lắp đặt tại hệ thống hành trình của máy bay. Trạm điều khiển mặt đất cũng có khả năng lập kế hoạch và lập trình nhiệm vụ cho máy bay.

Sau khi phóng lên, toàn bộ đường bay và mọi hoạt động của máy bay đều được điều khiển thông qua mối quan hệ truyền lệnh và đo xa giữa máy bay và trạm điều khiển mặt đất, với cự ly đến 250km. Seraph cũng có thể bay tự động theo một nhiệm vụ được lập trình sẵn từ trước. Việc thu hồi được thực hiện qua các lệnh điều khiển và hệ thống dù. Máy bay hạ cánh nhờ 3 túi hơi, 2 túi ở dưới 2 cánh và 1 túi ở dưới thân chính của máy bay.

Đại tá LÊ VĂN THÀNH

(Tổng hợp theo tài liệu nước ngoài)

 

Gửi bình luận thành công

Gửi bình luận thất bại